Trong phong thủy, địa lý người ta dùng thuật ngữ tứ tượng
thanh long, bạch hổ, chu tước, huyền vũ để chỉ các vị trí bên phải, bên trái,
phía trước và đằng sau của căn nhà, thế đất hay công trình xây dựng nào đó. Căn
cứ vào hiện trạng, địa hình địa vật bao quanh để luận đoán cát hung. Tứ
tượng trong phong thủy, hay khoa thiên văn cổ, phép chọn ngày tốt xấu,
hay cả về bày bố trận pháp trong chiến trận đến các nghi lễ cúng tế người ta
ứng dụng bốn chòm sao trong vũ trụ.
Bốn chòm sao có thật trong vũ trụ này bao gồm chòm sao
Thanh Long, chòm sao Bạch Hổ, chòm sao Chu Tước, chòm sao Huyền Vũ. Mỗi
chòm sao này có bảy sao. Thực ra là có cả một tinh hệ nhưng bảy sao này sáng
nhất nên người ta sử dụng để xác định các chòm sao trên. Bảy sao này thường
được gọi là Thất tinh, trong các nghi lễ thờ cúng người ta dựng nhiều lá cờ,
bức trướng có vẽ từng sao một gọi là cờ thất tinh. Trong Tam quốc, Gia Cát
Lượng cầu gió Đông Nam giúp Chu Du hỏa công tại Xích Bích cũng sai người đắp Thất
tinh đàn để tế gió. Bảy sao của bốn chòm sao kể trên tổng cộng là hai mươi tám
sao, người ta gọi là hệ thống nhị thập bát tú.

1.
Khái niệm Nhị Thập Bát Tú là gì?
Hệ thống nhị thập bát tú được vận dụng trong nhiều công việc.
Văn học cổ trung đại nước ta có nhóm Tao đàn văn học gồm 28 thành viên người ta
thường nói là Tao đàn nhị thập bát tú. Hiện nay, khoa Thiên văn cổ của phương
Đông đã thất truyền, nhị thập bát tú được ứng dụng nhiều nhất trong việc chọn
ngày tốt, ngày xấu
Người Trung Quốc cũng giống như người Hy Lạp ở góc độ tưởng
tượng phong phú và dùng những câu chuyện thần thoại để giải thích các hiện
tượng trong tự nhiên. Thần thoại Hi Lạp giải thích về các chòm sao và 12 cung
Hoàng đạo.
2.
Nguồn gốc Nhị thập bát tú xuất hiện như thế nào?
Nguồn gốc của Nhị Thập Bát Tú được người Trung Quốc giải
thích như sau:
Vào đời thượng cổ, vua Trụ nhà Thương tàn bạo, vô đạo khiến
cuộc sống bách tính khổ cực, tại một quốc gia chư hầu của nhà Thương ở phía Tây
vua Vũ nhà Chu khởi binh trừ bạo an lương. Cuộc chiến tranh Chu – Thương được
thực hiện bởi con người và có sự tham gia của các thần linh. Đạo giáo tồn tại
hai giáo phái là Xiển giáo, Triệt giáo như hai mặt âm dương, cặp phạm trù trong
vũ trụ và triết học. Thực tế cuộc sống của chúng ta cũng vậy, luôn luôn tồn tại
hai mặt này, hai lực lượng này. Xiển giáo dưới sự lãnh đạo, dẫn dắt của Nguyên
Thủy Thiên Tôn và Lão Tử ủng hộ nhà Chu trong việc chiến tranh lật đổ nhà
Thương. Triệt giáo do Thông Thiên giáo chủ Linh Bảo Thiên Tôn dẫn dắt tham
chiến với nhiệm vụ bảo vệ nhà Thương. Trước khi xảy ra chiến tranh, các vị giáo
chủ thống nhất họp bàn một vấn đề về bản phong thần, trước bối cảnh nhiều người
tu hành đắc đạo nhưng thiếu những vị thần cai quản sông núi và thừa hành mệnh
lệnh của trời đất nên xác định trong cuộc chiến này vị nào tu hành mà đức độ
còn kém sẽ bị chết, giáng xuống làm thần, được giao nhiệm vụ cai quản địa hạt
của mình. Bên Xiển giáo có những quy định nghiêm ngặt chỉ nhận người có khí
chất bất phàm vào làm đệ tử, tu tiên học đạo, bên Triệt giáo rất rộng lượng
trong việc nhận đệ tử vào truyền các kỹ năng phép thuật nhưng số lượng đông thì
cũng nhiều phần tử phức tạp (nhiều vật, động vật hút linh khí vũ trụ tu luyện
và giác ngộ ít nhiều nhưng bản chất xấu không thay đổi), nên vì thế những đệ tử
trong ph Triệt giáo có tên rất nhiều trong bảng phong thần. Linh Bảo Thiên Tôn
ban đầu bế quan, mặc kệ vạn vật diễn ra trong vũ trụ theo quy luật, viết đôi
câu đối liễn ở cửa cung Bích Du răn học trò không được nhúng tay vào chiến sự.
Thế nhưng về sau do mâu thuẫn lớn về hệ tư tưởng, học trò của họ xúi giục nên
Linh Bảo Thiên Tôn tham chiến họ lập trận Tru Tiên, rồi trận Vạn Tiên để quyết
định số mệnh của nhiều người học là sẽ thành tiên hoặc sẽ trở thành thần làm
các nhiệm vụ được giao. Trận Vạn Tiên, bên Xiển giáo nhờ đoạt được bốn thanh
gươm Tru Tiên từ trận Tru Tiên nên tung bốn thanh gươm phép thuật này lên và nó
tung hoành trong thế trận, biến trận Vạn Tiên thành nơi định đoạt số mệnh của
nhiều học trò Triệt giáo, trong đó có hai mươi tán vị đạo sỹ, họ được phong
thần và trở thành 28 ngôi sao trên bầu trời. Ta xem nhiều phim thần thoại sẽ
thấy những tinh tú này có những vì hình dáng diện mạo rất kỳ dị, đó chính là
một số loài vật tu đạo, sao vì trận Vạn Tiên mà được phong thần, cai quản 28 vì
sao trên. Đó chính là Nhị Thập Bát Tú mà chúng ta đang nói.
3.
Cách tính Nhị Thập Bát Tú theo Thiên Văn cổ Phương Đông
Hiện nay, như tôi đã nói khoa Thiên văn cổ phương Đông đã
thất truyền, người ta sử dụng hệ thống nhị thập bát tú này trong việc chọn ngày
tốt là nhiều. Mỗi sao luân phiên nhau cai quản một ngày, tiếp nối một vòng tuần
hoàn rồi lại tiếp tục một vòng mới. Xem ngày theo Nhị thập bát tú được tính như
sau
Người ta sử dụng các thứ trong tuần để định ước vị trí trực
chiếu của các sao, một tuần có bảy ngày thì mỗi sao quản lý một ngày. Ta nhớ
các sao Phòng, Hư, Mão, Tinh luôn là ngày chủ
nhật
Năm dương lịch có 365 ngày, chia ra sẽ là 13 chu
kỳ của nhị thập bát tú dư một ngày (28 x 13 = 364 ngày + 1 = 365 ngày, tức là thời
gian một năm), những năm nhuận dương lịch tháng 2 có 29 ngày thì ta sẽ cộng
thêm hai
Chỉ cần biết một mốc chính xác, ta có thể tìm ra
bất cứ ngày nào trong quá khứ và tương lai theo cách tính trên.
Ví
dụ:
Ngày
1/1/1995 là ngày chủ nhật thuộc sao Hư (số 11) ta dễ dàng tính ra ngày 1/1/1996
là ngày thứ 2 thuộc sao Nguy (số 12). Nhưng đến 1/1/1997 phải tuột xuống
2 sao tức là ngày thứ 4 sao Bích (số 14) vì năm 1996 có thêm ngày 29/2).
Ví
dụ 2:
Ngày 8/3/1997 là ngày sao gì? Khi đã tính được
ngày 1/1/1997 là ngày sao Bích ngày thứ 4, 29/1 (28 ngày sau), 26/2/1997 (56
ngày sau) cũng là sao Bích số 14. Vậy 10 ngày sau 8/3/1997 thứ 7 là sao số 24,
sao Liễu.
Và theo cách tính nhị thập bát tú
như trên thứ tự các sao như sao:
Phương Đông
|
1.Giác
|
2.Cang
|
3.Đê
|
4.Phòng
|
5.Tâm
|
6.Vĩ
|
7.Cơ
|
Phương Bắc
|
8.Đẩu
|
9.Ngưu
|
10.Nữ
|
11.Hư
|
12.Nguy
|
13.Thất
|
14.Bích
|
Phương Tây
|
15.Khuê
|
16.Lâu
|
17.Vị
|
18.Mão
|
19.Tất
|
20.Chuỷ
|
21.Sâm
|
Phương Nam
|
22.Tỉnh
|
23.Quỷ
|
24.Liễu
|
25.Tinh
|
26.Trương
|
27.Dực
|
28.Chẩn
|
Ngày tuần lễ
|
Thứ Năm
|
Thứ sáu
|
Thứ bảy
|
Chủ nhật
|
Thứ hai
|
Thứ ba
|
Thứ tư
|
Thống thuộc
sao theo hệ mặt trời |
Mộc
|
Kim
|
Thổ
|
Thái dương
|
Thái âm
|
Hoả
|
Thuỷ
|
Hai mươi tám sao thuộc các chòm sao Thanh long (Phương Đông), Bạch hổ (Phương Tây), Chu tước (Phương Nam), Huyền vũ (Phương Bắc), Hệ thống 28 sao này thay nhau trực chiếu lên Trái đất, nên nó có ảnh hưởng nhất định. Hầu hết các ngày thứ tư, thứ 5 đều là ngày tốt có sao tốt chiếu, ngày thứ 6, thứ 7 thường tập trung nhiều sao không tốt nhất, Chủ nhật tốt vừa, thứ 2, thứ 3 tốt xấu đan xen.
Khi luận giải Nhị Thập Bát Tú thì thấy hai mươi tám sao này
nằm trong bốn chòm sao và phân theo phương vị. Các nhà Thiên văn chia không
gian thiên cầu ra làm 4 phương vị Đông, Tây, Nam, Bắc thông qua sự xuất hiện
của các chòm sao để xác định tiết khí và thời gian. Ví dụ: Lúc hoàng hôn sao
Sâm ở phương vị chính Nam, đo tọa độ la bàn là 180 độ thì tức là tháng Giêng.
Tháng 5 sao Tâm ở phương vị chính Nam, khi sao Khuê ở phương vị đó tức là tiết
Thu phân, sao Mão ở hướng đó là tiết Đông chí.
Cách tính sao trong Nhị thập bát tú được phân thành các chòm
sao chủ về các phương vị trong không gian như sau:
- Chòm sao Thanh long tượng của con rồng xanh, thuộc hành Mộc chính Đông gồm các sao Giác, Cang, Đê, Phòng, Tâm, Vĩ, Cơ
- Chòm sao Bạch hổ tượng của con hổ trắng, thuộc hành Kim chính Tây gồm các sao Khuê, Lâu, Vị, Mão, Tất, Chủy, Sâm
- Chòm sao Chu tước tượng của con chim sẻ mà đỏ, thuộc hành Hỏa ở phương Nam gôm các sao Tỉnh, Quỷ, Liễu, Tinh, Trương, Dực, Chẩn
- Chòm sao Huyền vũ tượng của một linh vật một con rùa và một con rắn màu đen, thuộc hành Thủy ở phương Bắc gồm các sao Đẩu, Ngưu, Nữ, Hư, Nguy, Thất, Bích.

Hệ thống 28 sao này được phân chia ngũ hành, thiên thể chi
phối, có tượng linh vật tượng trưng cho các sao (những giống vật môn đồ Triệt
giáo tu luyện thành).
Có ba hạng Sao: Kiết Tú là Sao tốt nhiều hoặc trọn
tốt. Bình Tú là Sao có tốt có xấu, là Sao trung bình. Hung Tú là Sao Hung bại
nhiều hoặc trọn Hung.
- Giác Mộc
Giao: Thuộc hành Mộc tướng tinh con giao long. Trong Thiên văn chòm Thanh long
được xác định từ vị trí sừng của con rồng, giác nghĩa là sừng
- Cang Kim
Long: Thuộc hành Kim tướng tinh con rồng chỉ vị trí cổ rồng trong chòm Thanh
long
- Đê Thổ Lạc:
Thuộc hành Thổ tướng tinh con lạc đà
- Phòng Nhật
Thố: Thuộc Thái dương tướng tinh con thỏ
- Tâm Nguyệt
Hồ: Thuộc Thái âm tướng tinh con cáo
- Vĩ Hỏa Hổ:
Thuộc hành Hỏa tướng tinh con hổ
- Cơ Thủy
Báo: Thuộc hành Thủy tướng tinh con báo
- Đẩu Mộc
Giải: Thuộc hành Mộc tướng tinh con cua, chỉ vị trí đầu của Huyền Vũ
- Ngưu Kim
Ngưu: Thuộc hành Kim, tướng tinh con trâu, chỉ mai của Huyền Vũ
- Nữ Thổ Bức:
Thuộc hành Thổ, tướng tinh con dơi
- Hư Nhật
Thử: Thuộc Thái dương, tướng tinh con chuột
- Nguy Nguyệt
Yến: Thuộc Thái âm, tướng tinh con chim yến
- Thất Hỏa
Trư: Thuộc hành Hỏa, tướng tinh con lợn
- Bích Thủy
Du: Thuộc hành Thủy, tướng tinh con rái cá
- Khuê Mộc
Lang: Thuộc hành Mộc, tướng tinh con chó sói, chỉ đuôi của con hổ
- Lâu Kim
Cẩu: Thuộc hành Kim, tướng tinh con chó
- Vị Thổ Trĩ:
Thuộc hành Thổ, tướng tinh con chim trĩ
- Mão Nhật
Kê: Thuộc Thái dương, tướng tinh con gà
- Tất Nguyệt
Ô: Thuộc Thái âm, tướng tinh con quạ
- Chủy Hỏa
Hầu: Thuộc hành Hỏa, tướng tinh con khỉ
- Sâm Thủy
Viên: Thuộc hành Thủy, tướng tinh con vượn
- Tỉnh Mộc
Can: Thuộc hành Mộc, tướng tinh con dê trừu
- Quỷ Kim
Dương: Thuộc hành Kim, tướng tinh con dê
- Liễu Thổ
Chương: Thuộc hành Thổ, tướng tinh con gấu ngựa
- Tinh Nhật
Mã: Thuộc Thái dương, tướng tinh con ngựa
- Trương
Nguyệt Lộc: Thuộc Thái âm, tướng tinh con hươu
- Dực Hỏa Xà:
Thuộc hành Hỏa, tướng tinh con rắn
- Chẩn Thủy
Dẫn: Thuộc hành Thủy, tướng tinh con giun
Giải nghĩa xấu tốt của
các sao:
1/. GIÁC MỘC GIAO: (Bình Tú) Tướng tinh con Giao Long, chủ trị ngày thứ 5.
_ Nên làm: tạo tác mọi việc đều đặng vinh xương, tấn lợi. Hôn nhân cưới gã sanh con quý. Công danh khoa cử cao thăng, đỗ đạt.
_ Kỵ làm: chôn cất hoạn nạn ba năm. Sửa chữa hay xây đắp mộ phần ắt có người chết. Sanh con nhằm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên lấy tên Sao mà đặt tên cho nó mới an toàn. Dùng tên sao của năm hay của tháng cũng được.
_ Ngoại lệ: Sao Giác trúng ngày Dần là Đăng Viên được ngôi cao cả, mọi sự tốt đẹp.
Sao Giác trúng ngày Ngọ là Phục Đoạn Sát: rất Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Sao Giác trúng ngày Sóc là Diệt Một Nhật: Đại Kỵ đi thuyền, và cũng chẳng nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế.
2/. CANG KIM LONG: (Hung Tú) Tướng tinh con Rồng, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn).
_ Kiêng cữ: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gã e phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa chết con đầu. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi lần lần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức. Sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sanh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành.
_ Ngoại lệ: Sao Cang ở nhằm ngày Rằm là Diệt Một Nhật: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, thứ nhất đi thuyền chẳng khỏi nguy hại (vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất).
sao Cang tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc đều tốt. Thứ nhất tại Mùi.
3/. ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó.
_ Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ.
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
4/. PHÒNG NHẬT THỐ: (Kiết Tú) Tướng tinh con Thỏ, chủ trị ngày Chủ nhật.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt, thứ nhất là xây dựng nhà, chôn cất, cưới gã, xuất hành, đi thuyền, mưu sự, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
_ Kiêng cữ: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc chi cả.
_ Ngoại lệ: Tại Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, tại Dậu càng tốt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên tại Dậu.
Trong 6 ngày Kỷ Tị, Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ.
Sao Phòng nhằm ngày Tị là Phục Đoạn Sát: chẳng nên chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
5/. TÂM NGUYỆT HỒ: (Hung tú) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2.
_ Nên làm: Tạo tác việc chi cũng không hạp với Hung tú này.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không khỏi hại, thứ nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng.
_ Ngoại lệ: Ngày Dần Sao Tâm Đăng Viên, có thể dùng các việc nhỏ.
6/. VỸ HỎA HỔ: (Kiết Tú) tướng tinh con cọp, chủ trị ngày thứ 3.
_ Nên làm: Mọi việc đều tốt, tốt nhất là các vụ khởi tạo, chôn cất, cưới gã, xây cất, trổ cửa, đào ao giếng, khai mương rạch, các vụ thủy lợi, khai trương, chặt cỏ phá đất.
_ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi Kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mẹo rất Hung, còn các ngày Mẹo khác có thể tạm dùng được.
7/. CƠ THỦY BÁO: (Kiết Tú) Tướng tinh con Beo, chủ trị ngày thứ 4.
_ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành, các vụ thủy lợi (như tháo nước, đào kinh, khai thông mương rảnh...)
_ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
8/. ĐẨU MỘC GIẢI: (Kiết Tú) Tướng tinh con cua, chủ trị ngày thứ 5.
_ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây đắp hay sửa chữa phần mộ, trổ cửa, tháo nước, các vụ thủy lợi, chặt cỏ phá đất, may cắt áo mão, kinh doanh, giao dịch, mưu cầu công danh.
_ Kiêng cữ: Rất kỵ đi thuyền. Con mới sanh đặt tên nó là Đẩu, Giải, Trại hoặc lấy tên Sao của năm hay tháng hiện tại mà đặt tên cho nó dễ nuôi.
_ Ngoại lệ: Tại Tị mất sức. Tại Dậu tốt. Ngày Sửu Đăng Viên rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
9/. NGƯU KIM NGƯU: (Hung Tú) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: Đi thuyền, cắt may áo mão.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gã, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.
_ Ngoại lệ: Ngày Ngọ Đăng Viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, chớ động tác việc chi, riêng ngày Nhâm Dần dùng được.
Trúng ngày 14 ÂL là Diệt Một Sát, cữ: làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền chẳng khỏi rủi ro.
Sao Ngưu là một trong Thất sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sanh nó mới mong nuôi khôn lớn được.
10/. NỮ THỔ BỨC: (Hung Tú) Tướng tinh con dơi, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Kết màn, may áo.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, hung hại nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ Đăng Viên song cũng chẳng nên dùng.
Ngày Mẹo là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
_ Nên làm: tạo tác mọi việc đều đặng vinh xương, tấn lợi. Hôn nhân cưới gã sanh con quý. Công danh khoa cử cao thăng, đỗ đạt.
_ Kỵ làm: chôn cất hoạn nạn ba năm. Sửa chữa hay xây đắp mộ phần ắt có người chết. Sanh con nhằm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên lấy tên Sao mà đặt tên cho nó mới an toàn. Dùng tên sao của năm hay của tháng cũng được.
_ Ngoại lệ: Sao Giác trúng ngày Dần là Đăng Viên được ngôi cao cả, mọi sự tốt đẹp.
Sao Giác trúng ngày Ngọ là Phục Đoạn Sát: rất Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Sao Giác trúng ngày Sóc là Diệt Một Nhật: Đại Kỵ đi thuyền, và cũng chẳng nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế.
2/. CANG KIM LONG: (Hung Tú) Tướng tinh con Rồng, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn).
_ Kiêng cữ: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gã e phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa chết con đầu. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi lần lần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức. Sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sanh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành.
_ Ngoại lệ: Sao Cang ở nhằm ngày Rằm là Diệt Một Nhật: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, thứ nhất đi thuyền chẳng khỏi nguy hại (vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất).
sao Cang tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc đều tốt. Thứ nhất tại Mùi.
3/. ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó.
_ Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó. Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ.
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.
4/. PHÒNG NHẬT THỐ: (Kiết Tú) Tướng tinh con Thỏ, chủ trị ngày Chủ nhật.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt, thứ nhất là xây dựng nhà, chôn cất, cưới gã, xuất hành, đi thuyền, mưu sự, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
_ Kiêng cữ: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc chi cả.
_ Ngoại lệ: Tại Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, tại Dậu càng tốt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên tại Dậu.
Trong 6 ngày Kỷ Tị, Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ.
Sao Phòng nhằm ngày Tị là Phục Đoạn Sát: chẳng nên chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
5/. TÂM NGUYỆT HỒ: (Hung tú) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2.
_ Nên làm: Tạo tác việc chi cũng không hạp với Hung tú này.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không khỏi hại, thứ nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng.
_ Ngoại lệ: Ngày Dần Sao Tâm Đăng Viên, có thể dùng các việc nhỏ.
6/. VỸ HỎA HỔ: (Kiết Tú) tướng tinh con cọp, chủ trị ngày thứ 3.
_ Nên làm: Mọi việc đều tốt, tốt nhất là các vụ khởi tạo, chôn cất, cưới gã, xây cất, trổ cửa, đào ao giếng, khai mương rạch, các vụ thủy lợi, khai trương, chặt cỏ phá đất.
_ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi Kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mẹo rất Hung, còn các ngày Mẹo khác có thể tạm dùng được.
7/. CƠ THỦY BÁO: (Kiết Tú) Tướng tinh con Beo, chủ trị ngày thứ 4.
_ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành, các vụ thủy lợi (như tháo nước, đào kinh, khai thông mương rảnh...)
_ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
8/. ĐẨU MỘC GIẢI: (Kiết Tú) Tướng tinh con cua, chủ trị ngày thứ 5.
_ Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây đắp hay sửa chữa phần mộ, trổ cửa, tháo nước, các vụ thủy lợi, chặt cỏ phá đất, may cắt áo mão, kinh doanh, giao dịch, mưu cầu công danh.
_ Kiêng cữ: Rất kỵ đi thuyền. Con mới sanh đặt tên nó là Đẩu, Giải, Trại hoặc lấy tên Sao của năm hay tháng hiện tại mà đặt tên cho nó dễ nuôi.
_ Ngoại lệ: Tại Tị mất sức. Tại Dậu tốt. Ngày Sửu Đăng Viên rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
9/. NGƯU KIM NGƯU: (Hung Tú) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: Đi thuyền, cắt may áo mão.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gã, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ.
_ Ngoại lệ: Ngày Ngọ Đăng Viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, chớ động tác việc chi, riêng ngày Nhâm Dần dùng được.
Trúng ngày 14 ÂL là Diệt Một Sát, cữ: làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền chẳng khỏi rủi ro.
Sao Ngưu là một trong Thất sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sanh nó mới mong nuôi khôn lớn được.
10/. NỮ THỔ BỨC: (Hung Tú) Tướng tinh con dơi, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Kết màn, may áo.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại, hung hại nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ Đăng Viên song cũng chẳng nên dùng.
Ngày Mẹo là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
11/. HƯ NHẬT THỬ: (Hung Tú) Tướng tinh con chuột, chủ trị ngày chủ nhật.
_ Nên làm: Hư có nghĩa là hư hoại, không có việc chi hợp với Sao Hư.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều không may, thứ nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, khai trương, trổ cửa, tháo nước, đào kinh rạch.
_ Ngoại lệ: Gặp Thân, Tý, Thìn đều tốt, tại Thìn Đắc Địa tốt hơn hết. Hạp với 6 ngày Giáp Tý, Canh Tý, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thìn, Mậu Thìn có thể động sự. Trừ ngày Mậu Thìn ra, còn 5 ngày kia kỵ chôn cất.
Gặp ngày Tý thì Sao Hư Đăng Viên rất tốt, nhưng lại phạm Phục Đoạn Sát: Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài sự nghiệp, khởi công làm lò nhuộm lò gốm, NHƯNg nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Gặp Huyền Nhật là những ngày 7, 8 , 22, 23 ÂL thì Sao Hư phạm Diệt Một: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế, thứ nhất là đi thuyền ắt chẳng khỏi rủi ro.
12/. NGUY NGUYỆT YẾN: (Bình Tú) Tứng tinh con chim én, chủ trị ngày thứ 2.
_ Nên làm: Chôn cất rất tốt, lót giường bình yên.
_ Kiêng Cữ: Dựng nhà, trổ cửa, gác đòn đông, tháo nước, đào mương rạch, đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Tị, Dậu, Sửu trăm việc đều tốt, tại Dậu tốt nhất. Ngày Sửu Sao Nguy Đăng Viên: tạo tác sự việc được quý hiển.
13/. THẤT HỎA TRƯ: (Kiết Tú) Tướng tinh con heo, chủ trị ngày thứ 3.
_ Nên làm: Khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất.
_ Kiêng cữ: Sao Thất Đại Kiết không có việc chi phải cữ.
_ Ngoại lệ: Tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng viên rất hiển đạt.
Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, song những ngày Dần khác không tốt. Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ như trên).
14/. BÍCH THỦY DU: (Kiết Tú) Tướng tinh con rái cá, chủ trị ngày thứ 4.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi, chặt cỏ phá đất, cắt áo thêu áo, khai trương, xuất hành, làm việc thiện ắt Thiện quả tới mau hơn.
_ Kiêng cữ: Sao Bích toàn kiết, không có việc chi phải kiêng cữ.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi Mẹo Mùi trăm việc kỵ, thứ nhất trong Mùa Đông. Riêng ngày Hợi Sao Bích Đăng Viên nhưng phạm Phục Đọan Sát (Kiêng cữ như trên)
15/. KHUÊ MỘC LANG: (Bình Tú) Tướng tinh con chó sói, chủ trị ngày thứ 5.
_ Nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo.
_ Kiêng cữ: Chôn cất, khai trương, trổ cửa dựng cửa, khai thông đường nước, đào ao móc giếng, thưa kiện, đóng giường lót giường.
_ Ngoại lệ: Sao Khuê là một trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con nhằm ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi.
Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại.
Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sự đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ.
Tại Thìn tốt vừa vừa.
Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến thân danh.
16/. LÂU KIM CẨU: (Kiết Tú) Tướng tinh con chó, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: Khởi công mọi việc đều tốt. Tốt nhất là dựng cột, cất lầu, làm dàn gác, cưới gã, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước hay các vụ thủy lợi, cắt áo.
_ Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi đường thủy.
_ Ngoại lệ: Tại Ngày Dậu Đăng Viên: Tạo tác đại lợi.
Tại Tị gọi là Nhập Trù rất tốt.
Tại Sửu tốt vừa vừa.
Gặp ngày cuối tháng thì Sao Lâu phạm Diệt Một: rất kỵ đi thuyền, cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp.
17/. VỊ THỔ TRĨ: (Kiết Tú) Tướng tinh con chim trĩ, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng lợi. Tốt nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, chặt cỏ phá đất, gieo trồng, lấy giống.
_ Kiêng cữ: Đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Sao Vị mất chí khí tại Dần, thứ nhất tại Mậu Dần, rất là Hung, chẳng nên cưới gã, xây cất nhà cửa.
Tại Tuất Sao Vị Đăng Viên nên mưu cầu công danh, nhưng cũng phạm Phục Đoạn (kiêng cữ như các mục trên).
18/. MÃO NHẬT KÊ: (Hung Tú) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật.
_ Nên làm: Xây dựng, tạo tác.
_ Kiêng cữ: Chôn Cất (ĐẠI KỴ), cưới gã, trổ cửa dựng cửa, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường. Các việc khác cũng không hay.
_ Ngoại lệ: Tại Mùi mất chí khí.
Tại Ất Mẹo và Đinh Mẹo tốt, Ngày Mẹo Đăng Viên cưới gã tốt, nhưng ngày Quý Mẹo tạo tác mất tiền của.
Hạp với 8 ngày: Ất Mẹo, Đinh Mẹo, Tân Mẹo, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Hợi, Tân Hợi.
19/. TẤT NGUYỆT Ô: (Kiết Tú) Tướng tinh con quạ, chủ trị ngày thứ 2.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, đào kinh, tháo nước, khai mương, móc giếng, chặt cỏ phá đất. Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm, khai trương, xuất hành, nhập học.
_ Kiêng cữ: Đi thuyền
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn đều tốt.
Tại Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất là tốt . Lại thêm Sao Tất Đăng Viên ở ngày Thân, cưới gã và chôn cất là 2 điều ĐẠI KIẾT.
20/. CHỦY HỎA HẦU: (Hung Tú) Tướng tinh con khỉ, chủ trị ngày thứ 3.
_ Nên làm: Không có sự việc chi hợp với Sao Chủy.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không tốt. KỴ NHẤT là chôn cất và các vụ thuộc về chết chôn như sửa đắp mồ mả, làm sanh phần (làm mồ mã để sẵn), đóng thọ đường (đóng hòm để sẵn).
_ Ngoại lệ: Tại Tị bị đoạt khí, Hung càng thêm Hung.
Tại Dậu rất tốt, vì Sao Chủy Đăng Viên ở Dậu, khởi động thăng tiến. Nhưng cũng phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ xem ở các mục trên).
Tại Sửu là Đắc Địa, ắt nên. Rất hợp với ngày Đinh Sửu và Tân Sửu, tạo tác Đại Lợi, chôn cất Phú Quý song toàn.
21/. SÂM THỦY VIÊN: (Bình Tú) Tướng tinh con vượn, chủ trị ngày thứ 4.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác nhiều việc tốt như: xây cất nhà, dựng cửa trổ cửa, nhập học, đi thuyền, làm thủy lợi, tháo nước đào mương.
_ Kiêng cữ: Cưới gã, chôn cất, đóng giường lót giường, kết bạn.
_ Ngoại lệ: Ngày Tuất Sao sâm Đăng Viên, nên phó nhậm, cầu công danh hiển hách.
22/. TỈNH MỘC CAN: (Bình Tú) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5.
_ Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền.
_ Kiêng cữ: Chôn cất, tu bổ phần mộ, làm sanh phần, đóng thọ đường.
_ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi trăm việc tốt. Tại Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang.
23/. QUỶ KIM DƯƠNG: (Hung Tú) Tướng tinh con dê, chủ trị ngày thứ 6.
_ Nên làm: Chôn cất, chặt cỏ phá đất, cắt áo.
_ Kiêng cữ: Khởi tạo việc chi cũng hại. Hại nhất là xây cất nhà, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột.
_ Ngoại lệ: Ngày Tý Đăng Viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn.
Ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lập lò gốm lò nhuộm; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.
Nhằm ngày 16 ÂL là ngày Diệt Một kỵ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, kỵ nhất đi thuyền.
24/. LIỄU THỔ CHƯƠNG: (Hung tú) Tướng tinh con gấu ngựa, chủ trị ngày thứ 7.
_ Nên làm: Không có việc chi hạp với Sao Liễu.
_ Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao lũy, làm thủy lợi.
_ Ngoại lệ: Tại Ngọ trăm việc tốt.
Tại Tị Đăng Viên: thừa kế và lên quan lãnh chức là hai điều tốt nhất.
Tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất: Rất suy vi.
25/. TINH NHẬT MÃ: (Bình Tú) Tướng tinh con ngựa, chủ trị ngày chủ nhật.
_ Nên làm: Xây dựng phòng mới.
_ Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, mở thông đường nước.
_ Ngoại lệ: Sao Tinh là một trong Thất Sát Tinh, nếu sanh con nhằm ngày này nên lấy tên Sao đặt tên cho trẻ để dễ nuôi, có thể lấy tên sao của năm, hay sao của tháng cũng được.
Tại Dần Ngọ Tuất đều tốt, tại Ngọ là Nhập Miếu, tạo tác được tôn trọng.
Tại Thân là Đăng Giá (lên xe): xây cất tốt mà chôn cất nguy.
Hạp với 7 ngày: Giáp Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Tuất, Canh Tuất.
26/. TRƯƠNG NGUYỆT LỘC: (Kiết Tú) Tướng tinh con nai, chủ trị ngày thứ 2.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác trăm việc tốt, tốt nhất là xây cất nhà, che mái dựng hiên, trổ cửa dựng cửa, cưới gã, chôn cất, làm ruộng, nuôi tằm, đặt táng kê gác, chặt cỏ phá đất, cắt áo, làm thuỷ lợi.
_ Kiêng cữ: Sửa hoặc làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước
_ Ngoại lệ: Tại Hợi, Mẹo, Mùi đều tốt. Tại Mùi Đăng viên rất tốt nhưng phạm Phục Đoạn (xem kiêng cữ như các mục trên).
27/. DỰC HỎA XÀ: (Hung Tú) Tướng tinh con rắn, chủ trị ngày thứ 3.
_ Nên làm: Cắt áo sẽ được tiền tài.
_ Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, xây cất nhà, đặt táng kê gác, gác đòn đông, trổ cửa gắn cửa, các vụ thủy lợi.
_ Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn mọi việc tốt. Tại Thìn Vượng Địa tốt hơn hết. Tại Tý Đăng Viên nên thừa kế sự nghiệp, lên quan lãnh chức.
28/. CHẨN THỦY DẪN: (Kiết Tú) Tướng tinh con giun, chủ trị ngày thứ 4.
_ Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc tốt lành, tốt nhất là xây cất lầu gác, chôn cất, cưới gã. Các việc khác cũng tốt như dựng phòng, cất trại, xuất hành, chặt cỏ phá đất.
_ Kiêng cữ: Đi thuyền.
_ Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng.
Tại Tị Đăng Viên là ngôi tôn đại, mưu động ắt thành danh.
Theo Thiên văn cổ, mỗi khi vị trí các sao vận động một cách
bất thường, không theo quy luật chung thì ở trong nước thường có biến cố đại
sự. Việc sử dụng nhị thập bát tú trong việc chọn ngày tốt có ý nghĩa quan
trọng, vì những sao tốt, đăng viên rất thuận lợi cho những việc đại sự. Còn
những ngày xấu thường dùng để làm một số việc nhỏ, hoặc giải trừ tai ách, kết
thúc điều hung hại...Như vậy, công việc như thế nào người ta sẽ chọn những ngày
có sao phù hợp với công việc đó nhất, tạo nên may mắn, hanh thông.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét